Mọi ngôn ngữ lập trình đều được xây dựng từ một bộ kí tự nào đó và các quy tắc trên đó để xây dựng các từ, các câu lệnh và cấu trúc chương trình. Nó sử dụng bộ ký tự ASCII (American Standard Code for Informations Interchange).
Theo chuẩn này, bộ kí tự gồm có 256 kí tự đó là:
- Các chữ cái: A,..,Z, a,..,z
- Các chữ số: 0,..,9
- Các dấu phép toán số học: +,-,*,/,...
- Các dấu ngoặc: (, ), [, ],...
- Các ký tự khác
Mỗi kí tự có tương ứng 1 số duy nhất gọi là mã.
Các ký tự từ 0 đến 32 theo hệ thập phân không thể in ra màn hình. Các ký tự đó chỉ có thể in được trong môi trường dos gồm một số hình như trái tim, mặt cười, hình tam giác,...Một số ký tự đặc biệt khi in ra màn hình sẽ thực hiện lệnh như: kêu tiếng bip với ký tự BEL, xuống hàng với ký tự LF,...
Trong bảng mã ASCII chuẩn có 128 ký tự. Trong bảng mã ASCII mở rộng có 256 ký tự bao gồm cả 128 ký tự trong mã ASCII chuẩn. Các ký tự sau là các phép toán, các chữ có dấu và các ký tự để trang trí.